Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, vì thế công nghệ ngày càng cải tiến và phát triển phù hợp với xu thế thời đại. Trong đó, ngành điện tử và ngành tự động hóa phát triển cao với những vi mạch, vi xử lí, PLC được ứng dụng nhiều trong sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra hàng loạt sản phẩm chất lượng cao đáp ứng ngày một tốt hơn cho người tiêu dùng. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên việc ứng dụng các ngành khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết. Hiện nay, trong công ty cổ phần Dệt kim Thắng Lợi-Nam Định, một số xưởng đã được ứng dụng tự động hóa nên đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng rất tốt, đã sử dụng một số thiết bị hiện đại của các nước như: Nhật Bản, Hồng Công, Nga vào trong quá trình sản xuất. Với sự tận tình và sự hướng dẫn của các thầy cô giáo, trong suốt kỳ thực tập vừa qua, em đã lĩnh hội nhiều kiến thức về chuyên ngành kỹ thuật điện – điện tử và nền khoa học tiên tiến. Và cũng thật may mắn cho em là trong đợt thực tập này, đúng là lúc công ty vừa xây dựng một phân xưởng may lớn. Em đã được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Em đã thấy được sự khác nhau giữa thực tế và lí thuyết đã được học. Được làm quen với máy móc, trang thiết bị mới hiện đại, tiên tiến nhằm mở mang kiến thức nâng cao tay nghề, tích lũy cho mình các kỹ năng, kỹ thuật, kinh nghiệm thực tế của nghành điện tử và điện. Trong đợt thực tập vừa qua, cũng là dịp giúp em và các bạn được ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết cụ thể các bài toán thực tế trong nhà máy. Được rèn luyện tác phong công nghiệp của một người công nhân. Sau lần thực tập cuối khóa tại công ty cổ phần Dệt kim Thắng Lợi-Nam Định với hiểu biết còn hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo, thầy hướng dẫn Nguyễn Quốc Việt chỉ bảo cho em được hiểu biết hơn nữa để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thành tốt hơn.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, vì thế công nghệ ngày càng cải tiến và phát triển phù hợp với xu thế thời đại. Trong đó, ngành điện tử và ngành tự động hóa phát triển cao với những vi mạch, vi xử lí, PLC được ứng dụng nhiều trong sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra hàng loạt sản phẩm chất lượng cao đáp ứng ngày một tốt hơn cho người tiêu dùng. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên việc ứng dụng các ngành khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết. Hiện nay, trong công ty cổ phần Dệt kim Thắng Lợi-Nam Định, một số xưởng đã được ứng dụng tự động hóa nên đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng rất tốt, đã sử dụng một số thiết bị hiện đại của các nước như: Nhật Bản, Hồng Công, Nga vào trong quá trình sản xuất. Với sự tận tình và sự hướng dẫn của các thầy cô giáo, trong suốt kỳ thực tập vừa qua, em đã lĩnh hội nhiều kiến thức về chuyên ngành kỹ thuật điện – điện tử và nền khoa học tiên tiến. Và cũng thật may mắn cho em là trong đợt thực tập này, đúng là lúc công ty vừa xây dựng một phân xưởng may lớn. Em đã được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Em đã thấy được sự khác nhau giữa thực tế và lí thuyết đã được học. Được làm quen với máy móc, trang thiết bị mới hiện đại, tiên tiến nhằm mở mang kiến thức nâng cao tay nghề, tích lũy cho mình các kỹ năng, kỹ thuật, kinh nghiệm thực tế của nghành điện tử và điện. Trong đợt thực tập vừa qua, cũng là dịp giúp em và các bạn được ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết cụ thể các bài toán thực tế trong nhà máy. Được rèn luyện tác phong công nghiệp của một người công nhân. Sau lần thực tập cuối khóa tại công ty cổ phần Dệt kim Thắng Lợi-Nam Định với hiểu biết còn hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo, thầy hướng dẫn Nguyễn Quốc Việt chỉ bảo cho em được hiểu biết hơn nữa để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thành tốt hơn.
Thực chất, báo cáo thực tập dịch thuật chính là bản tóm tắt kinh nghiệm thực tập của sinh viên mà nhiều nhà tuyển dụng sẽ yêu cầu hoàn thành khi đã hoàn thành kỳ thực tập của mình. Đây là một tài liệu vô cùng quan trọng vì nó thông báo đến trường đại học kinh nghiệm và kỹ năng tích lũy trong quá trình thực tập của mình.
Trong bản báo cáo thực tập dịch thuật sẽ có nhiều thành phần, điển hình như vị trí trong tổ chức, chức vụ, nhiệm vụ đã hoàn thành, kỹ năng học được,... Không phải tất cả những chương trình giáo dục sẽ yêu cầu sinh viên thực hiện báo cáo thực tập dịch thuật bằng tiếng Anh mà chỉ những chuyên ngành về biên, phiên dịch mới bắt buộc. Vì thế, hãy đảm bảo dành đủ thời gian và nghiên cứu để chuẩn bị chúng thật tốt.
Sau khi đã tìm hiểu về khái niệm báo cáo thực tập dịch thuật là gì. Dưới đây sẽ là một vài mẫu báo cáo thực tập dịch thuật bằng tiếng Anh mà bạn có thể tham khảo.
Trong quá trình viết báo cáo thực tập dịch thuật cho mình, bạn cần phải để ý đến nhiều yếu tố khác nhau. Từ đó, đảm bảo được bản dịch thuật của mình hoàn chỉnh nhất, cụ thể như sau:
Hãy cẩn trọng trong cách sử dụng các từ ngữ, hạn chế viết tắt tối đa có thể. Trước khi nộp bài, cần đảm bảo đã rà soát và loại bỏ các lỗi chính tả trong bài của mình. Để có thể viết có logic và đúng trọng tâm, nên viết trước một câu chủ đề và triển khai các luận điểm liên quan.
Bên cạnh đó, dạng diễn đạt lan man cần được xóa bỏ, ngoài ra không nên sử dụng đại từ ở ngôi thứ nhất để tránh việc bày tỏ quan điểm riêng. Từ ngữ mang tính dư thừa và được sử dụng nhiều trong văn nói như thì, là, mà,... cũng nên hạn chế.
Hãy thống nhất một phông chữ duy nhất xuyên suốt đoạn báo cáo thực tập dịch thuật. Điều chỉnh các heading với nội dung chính phù hợp, tốt hơn hết là nên tham khảo cách trình bày của các tiền bối và hỏi kỹ giáo viên hướng dẫn để đảm bảo trình bày đẹp nhất. Nên lập dàn ý cụ thể trước khi bắt đầu bài báo cáo thực tập dịch thuật của mình.
Đừng viết báo cáo thực tập dịch thuật theo ý của mình mà cần hệ thống các luận điểm, luận cứ hay luận chứng theo cách logic nhất nhé.
Những tài liệu tham khảo sẽ được trình bày ở phần APPENDIX. Cần chọn các nguồn uy tín và phù hợp, đừng sao chép 100% trên mạng hay là của những người khóa trước. Bởi vì nếu bị phát hiện thì sẽ bị hủy bài và xử phạt nghiêm khắc đấy. Việc copy này cũng có thể khiến cho bài luận của bạn bị lộn xộn, không logic với nhau.
Nếu có hình ảnh hoặc là các biểu đồ thống kê thì cần lựa chọn các thành phần này chất lượng nhất. Hình ảnh cần phải sắc nét, biểu thị đúng chủ đề và không quá nhiều chi tiết gây rối cho người nhìn. Bên cạnh đó, biểu đồ thống kê cũng cần phải được thể hiện một cách rõ ràng. Các số liệu sử dụng trong bài cần có minh chứng hoặc là dẫn chứng từ những nguồn cụ thể nhất.
Nếu như bạn vẫn còn nhiều thắc mắc cần được giải đáp về vấn đề báo cáo dịch thuật. Hãy liên hệ Oversea Translation qua những những cách sau để được tư vấn sớm nhất:
Liên hệ thông qua website của đơn vị qua địa chỉ: https://dichthuatnuocngoai.com/. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể liên hệ thông qua hai địa chỉ email chính của đơn vị: [email protected] và [email protected].
Hoặc là, bạn cũng có thể đến tại:
Trụ sở chính: Tầng 8, tòa nhà Sannam, số 78 phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Chi nhánh: Số 2B -105 Đình Thôn, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Oversea Translation luôn là sự lựa chọn hàng đầu giúp bạn có thể thực hiện báo cáo thực tập dịch thuật của mình một cách hoàn hảo nhất. Bộ phận CSKH luôn hoạt động nên có thể liên hệ bất cứ lúc nào nhé.
Sinh viên đã đăng ký thực tập doanh nghiệp HK II năm học 2016-2017 (lớp CE501.H21.MTCL) nộp báo cáo thực tập trong 2 ngày 30/5/2017-31/5/2017
Ba cuốn báo cáo Thực tập doanh nghiệp
Phiếu đánh giá quá trình thực tập của công ty (SV sử dụng mẫu đánh giá của khoa hoặc có thể sử dụng mẫu đánh giá thực tập của công ty nơi thực tập, Phiếu đánh giá quá trình thực tập SV kẹp sau trang bìa báo cáo thực tập (không đóng chung cùng báo báo)
Phiếu Bảng theo dõi quá trình thực tập của giảng viên hướng dẫn thực tập theo DS mà khoa đã phân công đâù học kỳ
[3 biểu mẫu trên SV tải trên web Khoa KTMT-> Biểu mẫu thực tập]. link: http://ktmt.uit.edu.vn/bieu-mau/252-b-ng-danh-gia-qua-trinh-th-c-t-p-m-u-trinh-bay-bao-cao-th-c-t-p
Khi nộp báo cáo thực tập, sinh viên phải ký tên vào danh sách Bảng điểm, vì vậy SV phải tự nộp báo cáo của mình; khi nộp mang theo Thẻ sinh viên.
Trước khi đi nộp báo cáo, SV nhập nội dung theo mẫu “Thong tin thuc tap” đính kèm đặt tên file theo MSSV và gửi về địa chỉ email: [email protected] (tiêu đề email các bạn ghi: Thông tin thực tập- MSSV) từ nay đến hết ngày 29/5/2017. (Nếu nhóm thực tập >= 2SV , các bạn chỉ cần cử 1 bạn đại diện gửi email bao gồm thông tin thực tập của cả nhóm)
Thời gian báo cáo thực tập trước hội đồng dự kiến: Hội đồng báo cáo TT ngày 02/6/2017 (sinh viên soạn slide báo cáo sao cho thời gian trình bày 1 báo cáo thực tập + demo tối đa 10 phút) ( Danh sách Hội đồng và thời gian báo cáo sẽ thông báo cụ thể trên web khoa KTMT)
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX - TM MAY SÀI GÒN - BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH MAY
Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta đã thực sự chuyển mình. Trong một môi trường cạnh tranh đầy biến động, hai vấn đề cơ bản nhất trong thực tế đang đặt ra cho các doanh nghiệp đó là nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Lẽ tất nhiên các doanh nghiệp Việt Nam càng gặp khó khăn hơn do điểm xuất phát thấp và nhiều nguyên nhân khác. Đặc biệt cuộc chiến trên thương trường ngày càng trở nên khốc liệt hơn khi Việt Nam chính thức tham gia vào WTO. Việt Nam là thành viên của WTO sẽ đưa nền kinh tế đất nước đến với những cơ hội mới, bên cạnh đó cũng có không ít những khó khăn, thách thức có thể gặp phải. Con đường để giúp doanh nghiệp Việt Nam tồn tại được và vươn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đầy nghiệt ngã hiện nay, cách tốt nhất là phải thích ứng được với thị trường, điều hành được hoạt động của doanh nghiệp theo định hướng thị trường. Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã nắm bắt rõ xu hướng phát triển và ngày một xác định được chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, để có thể đứng vững và phát triển hơn nữa, Công ty cần phải thực hiện một số chính sách cụ thể và lâu dài như đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, đi kèm với những thuận lợi, tích cực là những khó khăn và thử thách phải vượt qua. Nhờ xác định được phương hướng, mục tiêu và chiến lược lâu dài, Công ty đã gặt hái được không ít thành công và được biết đến nhiều qua các sản phẩm có chất lượng. Xuất phát từ những kiến thức đã học ở trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng hoạt động xuất khẩu và những giải pháp nhằm nâng cao xuất khẩu ở Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu” làm bài thu hoạch của mình. Nội dung thu hoạch thực tập bao gồm: Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty CPDCCKXK Chương II: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Công ty CPDCCKXK Trong quá trình nghiên cứu và viết bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp, em đã được sư quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của cô Thuỷ, ngoài ra em còn được các cô chú trong phòng Tổ chức lao động tiền lương, phòng Kế hoạch, Phòng tài vụ, Phòng kinh doanh chỉ bảo và giúp đõ tận tình. Tuy nhiên, thời gian cũng như trình độ, kiến thức thực tế có hạn nên bài viết của em chắc chăn không tránh khỏi khiếm khuyết nhất định. Em mong nhận được sự quan tâm và góp ý của cô để có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện bài thu hoạch này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Thuỷ đã giúp em hoàn thành bài thu hoạch thực tập tốt nghịêp này.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động xuất khẩu và những giải pháp nhằm nâng cao xuất khẩu ở Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT 1 LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 4 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 4 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 7 3. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty 9 3.1. Đặc điểm về vốn 9 3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu 11 3.3. Đặc điểm về môi trường kinh doanh 12 4. Sự vận hành và phát triển của Công ty 13 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU I.Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 17 2. Đặc điểm mặt hàng xuất khẩu của Công ty 19 3. Thị trường xuất khẩu của Công ty 20 II.Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty 21 1. Những kết quả đạt được 21 2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 22 2.1. Những mặt còn tồn tại 22 2.2. Nguyên nhân 23 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 26 I. Mục tiêu và phương hướng xuất khẩu của Công ty trong những năm tiếp theo 25 1. Định hướng xuất khẩu cơ khí của Việt Nam 25 2. Mục tiêu và phương hướng xuất khẩu của Công ty 25 II. Các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty 27 1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường 27 2. Sử dụng các chính sách Marketing thích hợp 29 2.1. Sản phẩm 29 2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 29 2.1.2. Mở rộng hình thức tạo nguồn 31 2.1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm 32 2.2. Giá 33 2.3. Phân phối 34 2.4. Xúc tiến 34 2.4.1. Công tác tuyên truyền quảng cáo 34 2.4.2. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh 35 KẾT LUẬN 36 DANH MỤC VIẾT TẮT XHCN: Xã hội chủ nghĩa CPDCCKXK: Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu TSCĐ: Tài sản cố định LNST: Lợi nhuận sau thuế VLĐ: Vốn lao động Nộp NSNN: Nộp ngân sách Nhà nước NVL: Nguyên vật liệu LỜI MỞ ĐẦU Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta đã thực sự chuyển mình. Trong một môi trường cạnh tranh đầy biến động, hai vấn đề cơ bản nhất trong thực tế đang đặt ra cho các doanh nghiệp đó là nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Lẽ tất nhiên các doanh nghiệp Việt Nam càng gặp khó khăn hơn do điểm xuất phát thấp và nhiều nguyên nhân khác. Đặc biệt cuộc chiến trên thương trường ngày càng trở nên khốc liệt hơn khi Việt Nam chính thức tham gia vào WTO. Việt Nam là thành viên của WTO sẽ đưa nền kinh tế đất nước đến với những cơ hội mới, bên cạnh đó cũng có không ít những khó khăn, thách thức có thể gặp phải. Con đường để giúp doanh nghiệp Việt Nam tồn tại được và vươn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đầy nghiệt ngã hiện nay, cách tốt nhất là phải thích ứng được với thị trường, điều hành được hoạt động của doanh nghiệp theo định hướng thị trường. Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã nắm bắt rõ xu hướng phát triển và ngày một xác định được chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, để có thể đứng vững và phát triển hơn nữa, Công ty cần phải thực hiện một số chính sách cụ thể và lâu dài như đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, … Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, đi kèm với những thuận lợi, tích cực là những khó khăn và thử thách phải vượt qua. Nhờ xác định được phương hướng, mục tiêu và chiến lược lâu dài, Công ty đã gặt hái được không ít thành công và được biết đến nhiều qua các sản phẩm có chất lượng. Xuất phát từ những kiến thức đã học ở trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng hoạt động xuất khẩu và những giải pháp nhằm nâng cao xuất khẩu ở Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu” làm bài thu hoạch của mình. Nội dung thu hoạch thực tập bao gồm: Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty CPDCCKXK Chương II: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Công ty CPDCCKXK Trong quá trình nghiên cứu và viết bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp, em đã được sư quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của cô Thuỷ, ngoài ra em còn được các cô chú trong phòng Tổ chức lao động tiền lương, phòng Kế hoạch, Phòng tài vụ, Phòng kinh doanh chỉ bảo và giúp đõ tận tình. Tuy nhiên, thời gian cũng như trình độ, kiến thức thực tế có hạn nên bài viết của em chắc chăn không tránh khỏi khiếm khuyết nhất định. Em mong nhận được sự quan tâm và góp ý của cô để có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện bài thu hoạch này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Thuỷ đã giúp em hoàn thành bài thu hoạch thực tập tốt nghịêp này. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) trực thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp - Bộ công nghiệp. Trải qua gần 45 năm xây dựng, hình thành và phát triển, công ty đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất hàng cơ khí và đồ gia dụng INOX - một lĩnh vực có tiềm năng phát triển khá lớn. Giai đoạn 1960 - 1965: Thời kỳ đầu thành lập Công ty Được thành lập ngày 18/1/1960. Thời kỳ mới thành lập Công ty có tên gọi là “Xưởng y cụ” trực thuộc Bộ y tế với cơ sở ban đầu là 1300m2 đất do Nhà nước cấp để xây dựng nhà xưởng với 2 tổ là: tổ sửa chữa thiêt bị và tổ cơ. Nhiệm vụ sản xuất lúc này chủ yếu do Bộ y tế giao cho với những sản phẩm chính là kẹp y tế, bông băng, nồi nước cất, thuốc diệt muỗi trừ sốt rét, … Tổng số lao động lúc này trên 100 người, trang thiết bị chưa đầy đủ, cơ sở vật chất còn nghèo nàn và sản xuất mang tính thủ công. Đứng trước tình hình khó khăn như vậy, công ty đã dần dần từng bước củng cố và phát triển để phù hợp với nhiệm vụ mới tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất và thống nhất quản lý. Ngày 27/12/1962, Bộ y tế quyết định sát nhập Xưởng y cụ và Xưởng chân tay giả để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới, tăng khả năng phát triển và tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý. Tuy nhiên, chức năng và nhiệm vụ riêng biệt ở 2 địa điểm khác nhau. Ngày 14/7/1964, Bộ lại tách Xí nghiệp Y cụ và Chân tay giả ra và thành lập “Nhà máy y cụ” với nhiệm vụ hàng đầu là sản xuất dụng cụ y tế, thiết bị bệnh viện, thiết bị dược phẩm và sửa chữa dụng cụ y tế,… Đồng thời với đội ngũ cán bộ lành nghề, nhà máy cũng tiến hành đi sâu nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phức tạp hơn như: cờ lê, mỏ lết, kìm điện,… Giai đoạn 1966 - 1975: Giai đoạn phát triển kinh tế phục vụ chiến tranh Năm 1966 - 1977: Nhà máy vẫn hoạt động với chức năng sản xuất thiết bị và dụng cụ y tế như những năm trước. Năm 1971, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 06/CP chuyển Nhà máy y cụ từ Bộ y yế sang Bộ cơ khí luyện kim quản lý và có tên là Nhà máy y cụ số 1. Nhà máy vẫn tiếp tục sản xuất thiết bị và dụng cụ y tế. Tuy nhiên trong thời gian này, Nhà máy ngày được mở rộng hơn về lao động, máy móc thiết bị và mặt bằng sản xuất nên có tiến sâu hơn vào nghiên cứu các thiết bị bệnh viện có kỹ thuật phức tạp như: ghế nha khoa, bơm thuỷ lực, ... Đồng thời, nhà máy cũng tận dụng năng lực nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm khác như: kìm điện, mỏ kết, ... Kết quả của thời kỳ này, giá trị sản lượng của Nhà máy tăng từ 1,8 triệu đến 2,8 triệu, gấp 3.8 lần so với năm 1964. Giai đoạn 1976 - 1990: Giai đoạn phát triển kinh tế tập trung Thời kỳ này Nhà máy chuyển hướng sản xuất sang các dụng cụ cơ khí khác như: kìm điện, cờ lê, mỏ lết, ... đồng thời cũng sản xuất các sản phẩm gia đình như: máy hút bụi, tủ lạnh, điều hoà, ... Năm 1977, nỗ lực phấn đấu của toàn Nhà máy đã đem đến hợp đồng xuất khẩu đầu tiên với giá trị xuất khẩu đạt 563.000 đồng tương đương với 96.000 rúp, chiếm 8,9% tổng giá trị sản lượng. Năm 1980, Nhà máy đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm của mình là sản xuất để xuất khẩu các sản phẩm tiêu dùng theo nhu cầu thị trường. Năm 1984, giá trị hàng xuất khẩu tăng từ 96.000 rúp lên1.052.000 rúp, chiếm khoảng 70% tổng sản lượng của Nhà máy. Ngày 1/1/1985, Bộ cơ khí luyện kim quyết định đổi tên Nhà máy y cụ số 1 thành Nhà máy dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Tuy vẫn trong cơ chế quản lý bao cấp nhưng Nhà máy vẫn tự chủ trong các mặt hàng sản xuất, tìm kiếm thị trường mới và tìm kiếm các mặt hàng mới. Chính vì vây, cuối năm 1986 giá trị sản lượng của Nhà máy đẵ tăng lên nhanh chóng, tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu chiếm 70.29% giá trị tổng sản lượng. Các sản phẩm của Nhà máy đã có uy tín trên thị trường nước ngoài như Liên Xô, Ba Lan, Đức, ... Giai đoạn 1991 - 1999: Thời kỳ kinh tế thị trường Năm 1991, hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ, việc xuất khẩu sang khối SEV đã giảm. Nhà máy đã mất đi một thị trường quen thuộc và quan trọng. Bên cạnh đó là sự chuyển đổi cơ chế quản lý của Nhà nước từ chế độ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường khiến cho nhà máy không được bao cấp như trước nữa. Thời gian này, Nhà máy phải đối mặt với nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiếu máy móc thiết bị hiện đại, thiếu lực lượng lao động có trình độ, thiếu thị trường, hơn nữa lại có nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước tình hình đó, Nhà máy đã chủ động tìm kiếm bạn hàng mới trong và ngoài nước. Nhà máy vẫn tiếp tục duy trì sản xuất các sản phẩm dụng cụ cầm tay như: cờ lê, mỏ lết, kìm điện, ... đồng thời chủ động tìm cách liên doanh với các công ty nước ngoài như: Nhật Bản, Đài Loan để sản xuất các mặt hàng gia dụng bằng Inox. Ngày 1/1/1996, Nhà máy đổi tên thành Công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu do Bộ công nghiệp quản lý. Công ty được phép chủ động mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp với nước ngoài. Công ty đã mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài để sản xuất các linh kiện xe máy Honda, lắp ráp xe máy Super Dream, cần khởi động, cần số xe hàng VAP, .. Giai đoạn 2000 - nay Ngày 1/1/2001, căn cứ Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, Bộ trưởng Bộ công nghiệp đã phê duyệt phương án cổ phần hoá và ra quyết định số 62/2000/QĐ-BCN chuyển Công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu thành Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Công ty thực hiện cổ phần hoá 100% với tổng số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng. Trong đó, 91,7% là tỷ lệ bán cho người lao động trong công ty và 8,3% là tỷ lệ cổ phần hoá cho các đối tượng bên ngoài với trị giá mỗi cổ phiểu là 100.000 VNĐ. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong Công ty chiếm 20% giá trị vốn Nhà nước tại Công ty. Tất cả các cán bộ công nhân viên đều tham gia mua cổ phiếu và trở thành cổ đông chính của Công ty. Người mua ít nhất là 30 cổ phần, người mua nhiều nhất là 600 cổ phần. Hiện nay, Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu vẫn đang tiếp tục phát triển mạnh trên thị trường với sản phẩm là mặt hàng phụ tùng xe máy thu hút được đông đảo các nhà đầu tư trong nước và sản xuất các mặt hàng Inox để xuất khẩu. Như vậy, sau hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã thực sự đi lên và đứng vững trên thị trường nhờ có định hướng đúng đắn trong công tác tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay, Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu có: _Trụ sở đặt tại: 229 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội _ Tên giao dịch quốc tế: EXPORT MACHINE TOOL STOCK COMPANY _Diện tích mặt bằng: 25000m2 _ Tổng lực lượng lao động: 1043 người (trong đó: 693 nhân viên chính thức, 84 công nhân tạm thời (làm trong 3 tháng) và 266 công nhân thời vụ (làm theo đợt)). Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU CHỦ TỊCH HĐQT BAN KIỂM SOÁT PX CƠ ĐIỆN PX DỤNG CỤ PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH GIÁM ĐỐC PX MẠ PX CƠ KHÍ 3 PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT TỔ NHIỆT LUYỆN PX RÈN DẬP PX CƠ KHÍ 2 PX CƠ KHÍ 1 PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG QC Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương 3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty 3.1. Đặc điểm về vốn Vốn, lao động và công nghệ là những yếu tố quan trọng và quyết định ảnh hưởng đến sự thành bại của bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào, nói cách khác hoạt động tài chính là không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn kinh doanh thì cần phải có vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật hoặc chuyển giao công nghệ, tái đầu tư mở rộng sản xuất, đặc biệt là đầu tư mở rộng sản xuất để phát triển kinh tế. Vốn thực sự có vai trò quyết định đối với các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Qua bảng số liệu về Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm hoạt động gần đây (2004-2006), chúng ta có thể thấy tình hình hoạt động của Công ty đã đi vào hiệu quả. Cụ thể là lượng vốn kinh doanh đi vào hoạt động sản xuất hàng năm có xu hướng tăng. Năm 2004, lượng vốn là 36.050 tỷ thì đến năm 2005 lượng vốn đã tăng lên 38.750 tỷ và năm 2006 là 39.540 tỷ. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy Công ty có dấu hiệu lớn lên về quy mô. Trong 3 năm (2004-2006), tỷ lệ vốn đầu tư của năm 2005 so với năm 2004 là 7,49% tương đương với 2.7 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn tăng năm 2006 so với năm 2005 là 2,04% tương ứng với khoảng 790 triệu đồng. Chúng ta có thể khẳng định Công ty đang có những bước tiến lớn trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay. Cơ cấu nguồn vốn chia theo chủ sở hữu Chúng ta có thể thấy rõ khả năng quản lý vốn cũng như khả năng huy động vốn của Công ty. Đây là một cơ cấu khá cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm có xu hướng giảm, trong khi lượng vốn đầu tư hàng năm có xu hướng tăng. Nếu năm 2004 tỷ trọng nguồn vốn đi vay chiếm 34,23% tổng số vốn của doanh nghiệp thì năm 2005 lượng vốn này đã tăng lên 44,84% và năm 2006 chiếm 47,32% tổng số đi vay của doanh nghiệp. Điều này nói lên khả năng quản lý và sử dụng vốn rất hiệu quả. Doanh nghiệp đã biết tận dụng các nguồn lực bên ngoài bằng cách tăng lượng vốn đi vay để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng phải nói rằng việc quá lạm dụng vào nguồn vốn đi vay đôi khi sẽ bị phản tác dụng. Nếu như lượng vốn vay chiếm tỷ trọng quá nhiều trong cơ cấu vốn thì điều này có thể làm cho doanh nghiệp bị động trong việc sử dụng vốn, hơn nữa nếu sử dụng vốn vay quá nhiều mà không hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp không có khả năng chi trả. Do đó, Công ty cần phải nghiên cứu cân đối giữa hai nguồn vốn này sao cho phù hợp nhất. Cơ cấu nguồn vốn chia theo tính chất Đối với những doanh nghiệp có hoạt động đặc thù như Công ty thì nguồn vốn chia theo tính chất lại có một đặc điểm rất riêng. Đó là tỷ trọng vốn lưu động lúc nào cũng lớn hơn tỷ trọng vốn cố định. Điều này cũng dễ hiểu vì ngoài lượng máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác của Công ty thì nguồn vốn doanh nghiệp dành cho mua sắm nguyên vật liệu cho mỗi hợp đồng cho Công ty ký kết mới là quan trọng. 3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu Đây là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp tạo ra sản phẩm. Nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vấn đề đặt ra là phải làm sao cung ứng đúng số lượng, chủng loại, chất lượng, quy cách và đúng tiến độ. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, bao gồm nhiều chủng loại. Trong mỗi loại lại có nhiều quy cách khác nhau nên đòi hỏi một khối lượng nguyên vật liệu lớn như thép, tôn và inox các loại, .. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và trung bình mỗi tháng Công ty sử dụng khoảng 1.215kg vật liệu. Hàng năm, Công ty phải chi tiêu từ 5-6 tỷ đồng để mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính bao gồm: sắt và thép các loại với kích cỡ khác nhau, đồng các loại, vàng lá, dương cực niken, inox,… Nguyên liệu phụ bao gồm: nhựa, dầu mỡ, sơn, đinh,… Nhiên liệu bao gồm: xăng A67, A92, dầu Diezen, than, điện,... Phụ tùng thay thế gồm: bánh răng, dây đai, các loại má côn, đồ điện,… Phế liệu thu hồi chủ yếu là các loại sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn có các loại sắt, tôn, thép vụn. 1.1 Trích bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân năm Loại Chủng loại NVL Đơn vị tính Định mức tiêu hao 1. NVL chính Thép Tấn 600 tấn/năm 2. Vật liệu phụ Than Xăng Điện Tấn Tấn Kw 450 tấn/năm 250 tấn/năm 4.500.000/năm Nguồn: Phòng tài vụ Trước đây, mọi việc thu mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đều phải qua các cơ quan Xuất nhập khẩu của các Bộ ngành liên quan nên việc mua sắm, dự trữ của Công ty không được chủ động dẫn đến khối lượng và cơ cấu mặt hàng của Công ty không thể thay đổi linh hoạt theo sự biến động của nhu cầu thị trường, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty được Bộ tạo điều kiện chủ động trong việc tìm mua và nhập khẩu trực tiếp. Hiện nay Công ty đã thực hiện mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu một cách linh hoạt theo kế hoạch sản xuất. Do đặc điiểm sản xuất nên hầu hết các nguyên vật liệu chính của Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, trong đó chủ yếu là: Hàn Quốc, Đức, Đài Loan, Nhật,.... Điều này gây khó khăn trong việc lập kế hoạch và thu mua nguyên vật liệu sao cho đúng chủng loại và kịp thời, đồng thời gây ra tình trạng phụ thuộc và khó đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn phát sinh nhiều loại chi phí khác như: chi phí giao dịch, chi phí bến bãi, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, .. làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và công tác tiệu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, việc tìm được nhà cung cấp thường xuyên và thay thế nguyên vật liệu đầu vào trong trường hợp rủi ro là rất quan trọng mà Công ty cần phải cân nhắc, tính toán kỹ lượng để tránh những tổn thất không đáng có xảy ra nhằm đạt được kết quá tốt nhất. Ngoài ra, nguyên vật liệu thường được nhập với số lượng lớn nên việc đảm bảo số lượng và chất lượng trong quá trình lưu kho là điều tối cần thiết. 3.3. Đặc điểm về môi trường kinh doanh Sản phẩm của Công ty ngoài thị trường trong nước còn được bán cho các doanh nghiệp nước ngoài. Họ đặt mua lại sản phẩm của Công ty rồi bán ra thị trường nước ngoài. Nhóm khách hàng này là những khách hàng thường xuyên va họ thường yêu cầu đặt hàng với số lượng lớn, chính xác về thời gian giao hàng, chất lượng sản phẩm đúng với hợp đồng. Đây là một thị trường khó tính nhưng rộng lớn giúp Công ty ngày càng phát triển. Thực tế cho thấy tiềm năng tiêu thụ ở thị trường này là rất cao. Trong vài năm gần đây, Công ty đã nỗ lực rất nhiều trong việc thâm nhập vào thị trường này và đạt được những kết quả đáng khích lệ. 1.2 Doanh thu xuất khẩu của Công ty Đơn vị: VNĐ Năm Doanh thu xuất khẩu Tăng/ giảm (%) 2004 456.085 0 2005 635.834 39,41 2006 1.265.798 99,08 Nguồn: Phòng kế hoạch Qua bảng doanh thu xuất khẩu trên, ta có thể thấy doanh thu của Công ty qua 3 năm gần đây (2004-3006) đã dần ổn định và thị trường xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Doanh thu xuất khẩu của Công ty đều tăng qua các năm, năm 2004 doanh thu xuất khẩu chỉ đạt 456.085.000 đồng thì đến năm 2005, doanh thu đã tăng lên 39,41% và năm 2006 tăng mạnh với 1.256.798 đồng (khoảng 99,09% so với năm 2005). 4. Sự vận hành và phát triển của Công ty Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài và của Công ty có thể tạm chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ 1977 -1985 Năm 1977 là năm nhà máy bắt đầu chú tâm vào sản xuất các sản phẩm để xuất khẩu. Trong những năm này, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch. Từ đó có thể thấy được sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển. 1.3 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn 1977-1985 Đơn vị: VNĐ Năm Tổng kim ngạch xuất khẩu