Xuất Hóa Đơn Cho Khách Lẻ Theo Nghị Định 123

Xuất Hóa Đơn Cho Khách Lẻ Theo Nghị Định 123

Theo Quy định tại Khoản 5, Điều 10, Nghị định 123:

Theo Quy định tại Khoản 5, Điều 10, Nghị định 123:

Cách kê khai thuế đối với hàng hóa bị trả lại

Tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng hoặc hóa đơn phát sinh điều chỉnh, dựa vào hóa đơn trả lại hoặc hóa đơn điều chỉnh, doanh số bán và thuế GTGT đầu ra được bên bán tiền hành kê khai điều chỉnh, doanh số mua và thuế GTGT đầu vào được bên mua tiền hành kê khai điều chỉnh như sau

+ Bên bán (bên bị trả): trừ vào các chỉ tiêu hàng hóa dịch vụ bán ra theo mức thuế suất tại các chỉ tiêu [29] đến [33] tương đương với giá trị của hóa đơn trả lại

+ Bên mua (bên trả lại hàng): trừ vào các chỉ tiêu mua vào tại các chỉ tiêu [23] đền [25] tương đương với giá trị của hóa đơn trả lại

Trên đây Hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về xuất hóa đơn trả lại hàng theo nghị định 123. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0981 772 388 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.

Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế

SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như:

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG EASYPOS NGAY

Video hướng dẫn sử dụng Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos

Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ

Điện thoại: 0981 772 388 – 1900 33 69

Website: https://easyinvoice.vn/

Facebook: https://www.facebook.com/easyinvoice.vn

Xuất hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 và Nghị định 123 là nội dung mà doanh nghiệp cần biết trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử. Đây là 2 văn bản pháp luật chính quy định những nội dung quan trọng về hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp cần nắm vững các loại hóa đơn, nguyên tắc và cách lập các tiêu thức trên hóa đơn điện tử.

Cách xuất hóa đơn trả hàng khác kỳ với hóa đơn mua hàng

+ Đầu tiên, kế toán doanh nghiệp phải điền đầy đủ những mục có trên hóa đơn xuất trả hàng, nhất là bảng kê khai hàng hóa trả lại, ví dụ như: ST, tên, đơn vị, số lượng, thành tiền, thuế GTGT, tổng tiền hàng,

+Sau đó, doanh nghiệp kê khai âm nếu chỉ phát sinh duy nhất 1 hóa đơn trả hàng trong kỳ. Tức là kế toán phải kê khai vào kỳ hiện tại đồng thời kết hợp điều chỉnh giảm số tiền doanh số và thuế giá trị gia tăng. Còn nếu  trong kỳ doanh nghiệp phát sinh hơn nhiều 1 hóa đơn khác (Hóa đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra) thì kế toán phải khấu trừ số giá trị doanh số và thuế giá trị gia tăng của hóa đơn trả hàng đó.

Nguyên tắc xuất hóa đơn điện tử

Một số nguyên tắc quan trọng khi xuất hóa đơn điện tử.

Theo Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi lập, xuất hóa đơn điện tử, kế toán cần lưu ý một số nguyên tắc sau:

Trên đây là một số hướng dẫn về xuất hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 và Nghị định 123. Doanh nghiệp cần lưu ý về các loại hóa đơn đang sử dụng, nguyên tắc lập hóa đơn và cách ghi các tiêu thức trên hóa đơn.

Ngoài ra, nếu quý doanh nghiệp đang tìm kiếm giải pháp phần mềm hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ quy định, xin vui lòng liên hệ E-invoice để nhận được tư vấn:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

Khi người mua hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn, doanh nghiệp có được phép xuất hóa đơn với thông tin: “Khách lẻ không lấy hóa đơn” không? Đây có lẽ là vấn đềnóng, thu hút nhiều quan tâm tại thời điểm này. Vậy Xuất hóa đơn cho khách lẻ không lấy hóa đơn được quy định như thế nào?

Hàng bán trả lại có xuất hóa đơn hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có quy định:

“Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

Như vậy khi bên mua hoàn trả hàng hóa (hàng bán trả lại) cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại.

Cách viết tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ

Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa.

Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên.

Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.

Cách viết thuế suất thuế GTGT, thành tiền, tổng tiền thanh toán

Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.

Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.

Quy định về thời điểm lập hóa đơn, ký số hóa đơn

Thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo Điều 9, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và phải được thể hiện ở định dạng ngày/tháng/năm dương lịch.

Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử, thể hiện theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế được xác định là thời điểm lập hóa đơn.

Như vậy, ngày lập hóa đơn và ngày ký hóa đơn điện tử có thể khác nhau nhưng khi xác định thời điểm khai thuế sẽ tính theo ngày lập hóa đơn điện tử.

Hướng dẫn xuất hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 và Nghị định 123

Lưu ý các nội dung khi xuất hóa đơn điện tử.

Căn cứ theo Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các lập các tiêu thức trên hóa đơn điện tử như sau:

Những lưu ý khi xuất hóa đơn điện tử

Căn cứ theo Điều 8, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp cần lưu ý về các loại hóa đơn điện tử sử dụng:

Hóa đơn GTGT điện tử: Là hóa đơn sử dụng cho doanh nghiệp khai thuế theo phương pháp khấu trừ, áp dụng cho các hoạt động:

Hóa đơn bán hàng điện tử: Là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân:

Từ khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123…

Từ ngày 1/7/2022, Nghị định 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực trên toàn quốc cần hiểu có 1 số trường hợp như sau

Công văn 1460/CTHN-TTHT và câu trả lời

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty là cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống thì cuối ngày Công ty căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn theo quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ_CP nêu trên.

Ví dụ: Câu trả lời Cục thuế TP Hà Nội với công ty chứng khoán

Các trường hợp quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP

g) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.

…l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.

…n) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.

Theo Manabox, quan điểm này phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của các doanh nghiệp bán hàng với số lượng lớn mỗi ngày, giúp giảm bớt khối lượng công việc liên quan đến xuất hóa đơn.

Tại Giải đáp của Cục thuế Bà Rịa Vũng Tàu kết luận:

Câu hỏi: Người mua có bắt buộc phải cung cấp địa chỉ email không? Người mua không lấy hóa đơn thì người bán có bắt buộc phải gửi hóa đơn cho người mua không? Người mua là cá nhân không kinh doanh không cần lấy hóa đơn thì có bắt buộc phải ghi thông tin người mua trên hóa đơn không hay chỉ cần ghi người mua không lấy hóa đơn là được?

…Căn cứ các quy định trên, khi thực hiện bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập HĐĐT, trong trường hợp người mua không lấy hóa đơn, không bắt buộc phải có thông tin người mua trên hóa đơn. Việc gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP địa chỉ email của người mua không phải là thông tin bắt buộc phải thể hiện trên hóa đơn…”

Quan điểm này xuất phát từ việc phân tích câu chữ trong khoản 5b, điều 10 NĐ 123/2020/NĐ-CP. Theo đó, chỉ một số trường hợp quy định tại khoản 14, điều 10, NĐ 123/2020/NĐ-CP thì khi lập hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua.

Hoặc câu trả lời của Cục thuế TP Hà Nội

Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung

c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.

Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.

d) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.….

Hoá đơn điện tử đính kèm bảng kê