Khi đã có dự định học tiếng Trung thì bạn chắc chắn cần xác định cho mình việc học chữ phồn thể hay chữ giản thể để phù hợp với nơi sẽ sinh sống, học tập và làm việc.
Khi đã có dự định học tiếng Trung thì bạn chắc chắn cần xác định cho mình việc học chữ phồn thể hay chữ giản thể để phù hợp với nơi sẽ sinh sống, học tập và làm việc.
Các nét trong tiếng Trung cũng tương đương với các chữ Cái trong tiếng Việt. Trong tiếng Trung chỉ có 8 nét cơ bản, đó là: Ngang, sổ, chấm, hất, phẩy, mác, gập và móc.
Xem thêm bài viết chi tiết về cách viết chữ Hán tại đây!!
Tham gia trang Tự học tiếng Trung phồn thể hoặc nhóm Luyện thi TOCFL – Học Tiếng Trung Phồn Thể để xem nhiều bài viết chia sẻ kiến thức tiếng Trung và thông tin du học Đài Loan nha !
Khi mới bắt đầu học tiếng Trung, chắc chắn bạn đã nghe qua bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung hay bính âm (Pinyin).
Bính âm, ngữ âm là thuật ngữ chung cho hệ thống bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung.
Ngữ âm có cấu tạo âm tiết đơn giản, ranh giới âm tiết rõ ràng và có thanh điệu là thành phần quan trọng bộc lộc cảm xúc của người nói. Cấu trúc âm tiết của tiếng Trung có tính quy luật mạnh. Mỗi âm tiết đều có cấu tạo từ ba phần chính.
Trong tiếng Trung có tổng cộng 36 vận mẫu, trong đó gồm 6 vận mẫu đơn, 13 vận mẫu kép, 16 vận mẫu âm mũi và 1 vận mẫu âm uốn lưỡi. Cụ thể như sau:
Trong tiếng Trung có 21 thanh mẫu. Dựa vào cách phát âm của mỗi thanh mẫu người ta chia thanh mẫu thành các nhóm sau:
Ngoài ra còn có hai thanh mẫu y và w chính là nguyên âm i và u khi nó đứng đầu câu.
Khác với tiếng Việt có 6 dấu thì trong tiếng Trung chỉ có 4 thanh điệu và 1 thanh không hay khinh thanh. Mỗi thanh điệu biểu thị hướng đi của âm thanh. Cụ thể như sau:
Bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung là hệ thống ngữ âm tiếng Trung giúp bạn dễ dàng tiếp cận tiếng Trung mà không gặp nhiều khó khăn khi phải chuyển đổi ngôn ngữ từ chữ La tinh sang Hán tự.
Đương nhiên, bảng chữ cái tiếng Trung không giống tiếng Việt hay các ngôn ngữ ghi chép bằng ký hiệu La tinh khác.
Nguồn gốc tiếng Trung là chữ tượng hình, được viết bằng một chuỗi các hình ảnh biểu nghĩa và biểu âm. Theo thời gian, để đáp ứng nhu cầu sử dụng, bảng chữ cái tiếng Trung đã có nhiều biến thể khác nhau. Bạn có thể thấy những phiên bản của tiếng Quảng Đông, Hán tự, Hán nôm… đây đều được xem có nguồn gốc từ tiếng Hán.
Khi mới bắt đầu học tiếng Trung, người học nên tìm hiểu 2 bảng chữ cái chính là bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung và bảng các nét cơ bản trong chữ Hán.
Tại Đài Loan, người dân ở đây sử dụng tiếng Trung truyền thống, còn có tên gọi là tiếng Trung phồn thể. Đây là các ký tự Trung Hoa lâu đời, nét chữ tuy phức tạp nhưng phát âm khi đọc và nói vẫn giống với tiếng Trung giản thể. Bảng hệ thống chữ viết tại Đài Loan có tên gọi là bảng chú âm phù hiệu (Zhuyin Fuhao), đây là bảng chữ cái tượng thanh do người Trung Quốc sáng tạo ra để ký hiệu cho biểu âm trong tiếng Quan Thoại.
Zhuyin Fuhao gồm có 16 nguyên âm (vận mẫu), 21 phụ âm (thanh mẫu) và 4 dấu thanh điệu.
Cũng tương tự như bảng chữ cái Pinyin, thì Zhuyin cũng có 04 thanh điệu.
Trong tiếng Trung có chữ phồn thể và chữ giản thể, chúng khác nhau về nét chữ nhưng cách viết đều tuân thủ các quy tắc chung.
Ví dụ so sánh chữ phồn thể với chữ giản thể:
Khi học viết chữ thì bạn cần ghi nhớ 8 nét cơ bản sau:
Muốn viết chữ tiếng Trung đẹp, ngoài chăm chỉ luyện viết mỗi ngày thì bạn nên nhớ một số mẹo sau để vận dụng vào việc luyện viết chữ.
Lưu ý: Trong một chữ được cấu tạo từ nhiều bộ khác nhau thì bạn cần viết theo nguyên tắc sau: bộ nằm phía bên trái sẽ được viết thu nhỏ lại hoặc biến đổi nét để nhường vị trí cho bộ bên phải.
Ngoài các quy tắc và các mẹo viết chữ thì bạn cần học bộ thủ, đó là thành phần cốt cõi cấu tạo nên chữ tiếng Trung. Tiếng Trung có 214 bộ thủ, do vậy khi mới bắt đầu học bạn hãy làm quen với các bộ thủ đơn giản trước vì chúng dễ học, dễ viết. Ngoài việc hỗ trợ học viết chữ thành thạo thì nhờ học thuộc bộ thủ mà việc tra từ điển cũng dễ dàng hơn và giúp bạn học cách ghép từ.
Ba từ trên đều có bộ Thủy ( 氵) phía trước, đều có nghĩa liên quan đến nước.
Khi ghép 2 chữ này lại, bạn có từ 时区, từ đó mang nghĩa là múi giờ.
Chữ giản thể dễ học, dễ nhớ và dễ viết nhờ số nét đã được giảm bớt so với chữ phồn thể. Như ví dụ trên là chữ Thọ của chữ giản thể, số nét đã được giảm còn 7 nét, cách viết cũng đơn giản hơn.
Tiếng Trung phồn thể là chữ viết truyền thống lâu đời của dân tộc Trung Quốc. Tuy chữ có nhiều nét và một chữ được cấu tạo thành bằng cách ghép nhiều bộ thủ với nhau, mà mỗi bộ thủ lại mang trong đó ý nghĩa riêng, nên khi nhìn vào chữ phồn thể là bạn sẽ hiểu ngay ý nghĩa của từ đó và nhìn thấy nét đẹp tinh hoa ẩn ý bên trong con chữ đó.
Lấy ví dụ về chữ 壽 (thọ) của chữ phồn thể. Chữ 壽 được cấu tạo từ 5 bộ thủ: bộ Sĩ, bộ Nhị, bộ Công, bộ Khẩu, bộ Thốn.
Chữ Thọ của chữ phồn thể có tổng cộng 14 nét chữ.
Với những kiến thức về bảng chữ cái Pinyin và Zhuyin, Trung tâm mong rằng bạn đã tích lũy được những bài học quý giá cho bản thân. Chúc bạn thành công trên con đường học tiếng Trung của mình.
Bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung là một công cụ hữu ích cho người mới bắt đầu học tiếng Trung dù là trình độ sơ cấp hay phổ thông. Bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung này sử dụng tốt cho cả người học tiếng Trung phồn thể lẫn giản thể, chỉ cần học phát âm thông qua bảng chữ cái pinyin này thì người học có thể tập đọc hay phát âm tốt.
Sự ra đời của bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung đã hỗ trợ rất nhiều cho những người học tiếng Trung, đặc biệt là các bạn tại Việt Nam. Trong bài viết dưới đây, Taiwan Diary sẽ hướng dẫn bạn về bảng chữ cái phiên âm tiếng Trung dễ hiểu nhất nhé!!
Cách đọc Pinyin như sau: phụ âm đứng đầu, nguyên âm phía sau và thêm thanh điệu.
Các quy tắc viết chính xác phiên âm tiếng Trung với bảng chữ Pinyin giúp bạn viết đúng cách phiên âm, dễ nhớ và phát âm đúng chuẩn.