Một Trong Những Chính Sách Kinh Tế

Một Trong Những Chính Sách Kinh Tế

Những vấn đề của nền kinh tế Mỹ

Những vấn đề của nền kinh tế Mỹ

Tác động của CSTK đến CSTT

Chính sách tài khóa có thể tác động đến chính sách tiền tệ thông qua kênh tác động trực tiếp và kênh tác động gián tiếp:

Chính sách tài khóa tác động lên chính sách tiền tệ thông qua việc làm thay đổi cung và cầu tiền tệ. Cụ thể, khi Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng và tăng chi tiêu công, thu nhập của người dân và doanh nghiệp sẽ tăng lên theo. Điều này sẽ làm tăng cầu tiền tệ.

Để đáp ứng nhu cầu này, Ngân hàng Nhà nước có thể làm tăng cung tiền bằng cách mua những tài sản như trái phiếu và cổ phiếu trên thị trường mở. Nói cách khác, chính sách tài khóa mở rộng cũng sẽ thúc đẩy chính sách tiền tệ phải mở rộng theo. Ngược lại, khi Chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ và giảm chi tiêu công, cầu tiền tệ cũng sẽ giảm. Để tránh tình trạng dư thừa tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước có thể giảm cung tiền thông qua việc bán tài sản trên thị trường mở.

Tác động gián tiếp của chính sách tài khóa lên chính sách tiền tệ là tác động thông qua việc làm thay đổi lãi suất và giá cả. Khi Chính phủ tăng chi tiêu công và làm tăng thu nhập của người dân, tổng cầu về hàng hóa trong nền kinh tế sẽ tăng lên và dẫn đến lạm phát.

Trong trường hợp này, Ngân hàng Nhà nước sẽ phải tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát, Điều này sẽ khiến chi phí đi vay đi lên, làm giảm nhu cầu tiêu dùng và đầu tư. Ngược lại, việc Chính phủ giảm chi tiêu công sẽ làm giảm cầu hàng hóa và dịch vụ. Để khuyến khích tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Nhà nước có thể phải giảm lãi suất.

Vai trò chính sách tài khoá trong nền kinh tế

Đối với nền kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa là công cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế, thông qua chính sách chi tiêu mua sắm và thuế. Trong điều kiện bình thường, chính sách tài khoá được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, chính sách tài khóa lại trở thành công cụ được sử dụng để giúp có thể tăng chi tiêu công và giảm thuế để kích thích tổng cầu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong thời kỳ lạm phát cao, chính phủ có thể giảm chi tiêu công và tăng thuế để giảm tổng cầu, từ đó kiềm chế lạm phát.

Chính sách tài khóa thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Chính sách tài khóa giúp điều chỉnh phân phối thu nhập, cơ hội hay các rủi ro từ thị trường, từ đó tạo lập một sự ổn định và bình đẳng trong xã hội để tạo ra môi trường an toàn cho đầu tư và tăng trưởng.

Chức năng phân phối của chính sách tài khóa là một công cụ quan trọng để chính phủ giải quyết các vấn đề về bất bình đẳng thu nhập, nghèo đói và phúc lợi xã hội.

Chức năng ổn định của chính sách tài khóa là sử dụng các công cụ tài chính như thuế, chi tiêu công và vay nợ để ổn định nền kinh tế vĩ mô và giảm thiểu các biến động kinh tế. Chính sách tài khóa có thể sử dụng chi tiêu công để ổn định nền kinh tế. Chính phủ có thể tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng trong thời kỳ suy thoái kinh tế để tạo việc làm và kích thích tăng trưởng.

Thêm nữa, chính sách tài khóa có thể sử dụng thuế để ổn định nền kinh tế. Chính phủ có thể tăng thuế trong thời kỳ lạm phát cao để giảm tổng cầu và kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, chính sách tài khóa có thể sử dụng vay nợ để ổn định nền kinh tế. Chính phủ có thể vay tiền để chi tiêu cho các dự án cơ sở hạ tầng trong thời kỳ suy thoái kinh tế.

Có thể thấy chính sách tài khóa là một công cụ quan trọng của chính phủ để điều tiết nền kinh tế và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội. Chính sách tài khóa đóng vai trò điều tiết, ổn định nền kinh tế, cũng như giảm thiểu sự bất bình đẳng trong xã hội.

Vì mức ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế vĩ mô, việc sử dụng chính sách tài khóa hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chính phủ và sự tham gia của các bên liên quan khác.

Tìm hiểu chính sách tài khoá là gì?

Chính sách tài khóa là hệ thống các biện pháp của chính phủ sử dụng các công cụ tài chính như thuế, chi tiêu công và vay nợ để tác động đến nền kinh tế vĩ mô. Ví dụ, trong 1 đợt suy thoái kinh tế, chính phủ có thể giảm thuế hoặc tăng chi tiêu để hỗ trợ kích cầu và các hoạt động kinh tế.

Chính sách tài khóa khác với chính sách tiền tệ ở chỗ chính sách tiền tệ được thực hiện bởi NHTW.

Theo học thuyết Keynes, chính phủ cần phải sẵn sàng tăng chi tiêu công cộng để chuyển nền kinh tế từ trạng thái thất nghiệp tràn lan sang trạng thái gần với mức toàn dụng. Lối tư duy của Keynes được ảnh hưởng bởi Cuộc Đại khủng hoảng (1929-1933).

Nhiều nhà kinh tế cho rằng chính sách tài khóa không phải là một giải pháp áp dụng cho tất cả vấn đề của nền kinh tế. Họ cho rằng nó chỉ thích hợp với tình trạng suy thoái tồn tại khi Keynes viết cuốn Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ.

Vì vậy sau này, mọi người bắt đầu chuộng chính sách tiền tệ hơn để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Chính sách tiền tệ khác với chính sách tài khóa ở chỗ chính sách tiền tệ được thực hiện bởi ngân hàng trung ương.

Hiện nay, các nhà kinh tế vẫn đang tranh luận về việc chính sách nào có hiệu quả hơn trong việc điều tiết nền kinh tế.

So sánh Chính sách Tài khóa và Chính sách Tiền tệ

Lãi suất, dự trữ bắt buộc, hoạt động thị trường mở

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập và phân phối

Ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Tác động trực tiếp đến tổng cầu trong nền kinh tế

Tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua lãi suất và cung tiền

Hiệu quả trong ngắn hạn nhưng có thể ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách và nợ công

Hiệu quả trong trung và dài hạn nhưng có thể tác động chậm chạp

Ít linh hoạt hơn do cần có sự thông qua của cơ quan lập pháp

Linh hoạt hơn do có thể điều chỉnh thường xuyên

Có thể gây ra "đẩy lùi" (crowding out) đầu tư tư nhân

Có thể gây ra bong bóng tài sản nếu thực thi không phù hợp

Bảng so sánh chỉ tóm tắt những điểm chính của hai chính sách. Để có cái nhìn đầy đủ hơn, cần tham khảo thêm các tài liệu chuyên ngành về kinh tế vĩ mô.

Hai chính sách thường được sử dụng phối hợp với nhau để đạt được mục tiêu chung về ổn định và phát triển kinh tế.

Lợi ích của việc kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

Nhìn chung, lợi ích của việc kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều hành thị trường tài chính bao gồm:

Khi chính sách tài hóa được sử dụng đồng thời và kết hợp hài hòa với chính sách tiền tệ, hai chính sách này sẽ gia tăng tính linh hoạt và tăng cường tác động tổng hợp của nhau. Ví dụ, chính sách tiền tệ có thể giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế của chính sách tài khóa thắt chặt.

Chính sách tài khóa cũng có thể làm giảm ảnh hưởng xấu của chính sách tiển tệ thắt chặt đối với lạm phát. Như vậy, sự kết hợp của hai chính sách này sẽ hỗ trợ đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và tỉ lệ thất nghiệp một cách hiệu quả.

Khi chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ được kết hợp hài hòa, những biến động trong tổng cầu và tổng cung sẽ được giảm thiểu. Điều này có thể giúp kiểm soát nguy cơ lạm phát cao và suy thoái kinh tế. giúp cho nền kinh tế ổn định hơn.

Bên cạnh đó, khi nền kinh tế bước vào thời kỳ khó khăn, việc kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có thể giúp nền kinh tế phục hồi nhanh hơn thông qua việc kích thích tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp.

Việc kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ yêu cầu Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phải hợp tác chặt chẽ với nhau để điều hành các chính sách. Điều này sẽ giúp tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của cả hai tổ chức này.

Đừng quên tìm hiểu và đăng ký ngay khóa học về tài chính và đầu tư của WiGroup.

Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy (chuyên đề: Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về chính sách xã hội), bản thân thiết nghĩ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội cần phải được hoạch định và thực hiện một cách đúng đắn, có nguyên tắc, tôn trọng các quy luật khách quan mới mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt, để thực hiện mục tiêu ổn định xã hội, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và cuộc sống tốt đẹp, bình đẳng hạnh phúc của Nhân dân thì phải nhận thức đúng mối quan hệ mật thiết giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, để từ đó đưa ra các chủ trương, cách thức hoạch định và thực hiện đúng đắn hai loại chính sách này.

Chính sách kinh tế và chính sách xã hội là hai phạm trù riêng rẽ nhưng không tách rời nhau, có mối quan hệ tương hỗ và thống nhất. Sự đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội là điều kiện cần và đủ để bình ổn và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chính sách xã hội. Và ngược lại, sự ổn định, công bằng và tiến bộ của xã hội đạt được thông qua các chính sách xã hội lại tạo ra những động lực mạnh mẽ để thực hiện các mục tiêu kinh tế. Thực tiễn các nước trên thế giới và ở nước ta trong thời gian qua đã cho thấy, nếu chỉ quan tâm đến thực hiện chính sách kinh tế, tất cả vì mục tiêu kinh tế sẽ dẫn đến những hậu quả xã hội khôn lường. Nhưng chỉ quan tâm đến giải quyết chính sách xã hội, thực hiện các mục tiêu xã hội sẽ không có nguồn lực để phát triển kinh tế. Do vậy, chỉ có thể thực hiện đồng bộ chính sách kinh tế nhằm làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Chính sách kinh tế và chính sách xã hội đều có mục tiêu chung là phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Mối quan hệ giữa hai loại chính sách này thực chất là đi tìm mục tiêu xã hội trong chính sách kinh tế, tìm hiểu điều kiện kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện chính sách xã hội. Đây cũng đồng thời là quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và mục tiêu công bằng xã hội. Sự hài hòa, đồng thuận giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội bảo đảm phát triển kinh tế nhanh, mạnh, bền vững nhưng không làm ảnh hưởng đến thực hiện công bằng xã hội, không dẫn đến sự gia tăng quá lớn khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, không làm mất ổn định xã hội, không gây xáo trộn và hủy hoại môi trường sinh thái, không làm ảnh hưởng xấu đến phát triển các thế hệ mai sau.

Tăng trưởng kinh tế không thể giải quyết tất cả các vấn đề xã hội. Bởi vì, sự tác động của các quy luật kinh tế như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư… đã làm cho các chính sách kinh tế không chứa đựng được hết các vấn đề xã hội vốn rất phức tạp, nhạy cảm. Vì vậy, cùng với việc thực hiện các chính sách cho tăng trưởng kinh tế cần có các chính sách, chương trình xã hội riêng để giải quyết các vấn đề xã hội cụ thể, nổi lên trong từng thời điểm nhất định, do tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường. Các chính sách và chương trình xã hội phải được thực hiện đồng thời hoặc lồng ghép với các chính sách kinh tế để tạo sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển. Đó là một tất yếu mà chúng ta cần phải tuân thủ trong lộ trình hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Một chính sách xã hội nếu không tính đến khả năng của nền kinh tế hoặc không quan tâm đến lợi ích kinh tế có khi lại trở thành vật cản cho sự tăng trưởng kinh tế. Một chính sách kinh tế không quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội sẽ không phát huy được hiệu quả kinh tế.

Nhận thức đầy đủ mối quan hệ giữa hai loại chính sách, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện hài hòa các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, dân tộc, tôn giáo kết hợp hài hòa với các loại chính sách phát triển kinh tế để giải quyết các vấn đề xã hội một cách triệt để… Bên cạnh đó đã thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ, đồng bao dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, giảm nghèo bền vững, chăm sóc sức khỏe cho người dân; đồng thời tạo điều kiện để người dân chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro trong đời sống, kinh tế, xã hội và môi trường.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đã khẳng định: “Nhận thức đầy đủ và đảm bảo định hướng chủ nghĩa xã hội trong các chính sách xã hội. Tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, tính bền vững trong các chính sách xã hội, nhất là phúc lợi xã hội, an ninh xã hội, an ninh con người. Triển khai toàn diện, đồng bộ các mục tiêu kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và môi trường”[1]. Nhận định này đã phản ánh sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước ta đối với nhiệm vụ giải quyết các vấn đề xã hội, từng bước đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân thông qua sự kết hợp đúng đắn và hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội để thực hiện mục tiêu đặt ra và đã xác định từ trước.

Đất nước đang trong thời kỳ tiến hành mở cửa hội nhập, tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà cụ thể là thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, mặc dù chúng ta đã đưa ra chiến lược “phát triển nhanh và bền vững”, nhưng tốc độ phát triển nhanh nhiều khi sẽ mất cần bằng, thiếu hài hòa và tác động trở lại đối với đời sống nhân dân trên nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy, kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội là hết sức cần thiết. Trong đó, chính sách kinh tế đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả phát triển kinh tế nhanh và bền vững còn chính sách xã hội phù hợp nhằm ổn định xã hội tạo điều kiện để phát triển kinh tế bền vững của quốc gia, dân tộc./.

[1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, t.I, tr.202.